Nguyên nhân máy bơm đẩy cao không lên nước và cách khắc phục

Máy bơm đẩy cao không lên nước và cách khắc phục

 

Máy bơm nước đẩy cao, ở đây được hiểu là các dòng máy bơm nước dân dụng thường dùng để phục vụ bơm nước cho các bồn chứa ở nhà cao tầng. Máy bơm dùng cho các vùng đồi núi…

Việc kiểm tra tìm ra nguyên nhân của của việc máy bơm đẩy cao không lên nước giúp bạn có thể tự khắc phục những trường hợp hư đơn giản và tự khắc phục. Trường hợp nhờ đến thợ thì cũng tránh được những trường hợp vẽ bệnh để lấy thêm tiền của những ông thợ không có tâm.

 

 

1. Những nguyên nhân phổ biến làm cho máy bơm nước đẩy cao không lên nước có thể kể đến:

 

Máy bơm bị không khí tích tụ trong đầu bơm hoặc đường ống đầu vào

- Máy bơm ly tâm không được đổ đủ nước trước khi khởi động. Đôi khi nước đầy đã tràn ra khỏi lỗ thông hơi nhưng trục máy bơm không quay và xả hết khí dẫn đến việc vẫn còn không khí bên trong buồng bơm hoặc đường ống hút.

 

- Đoạn ngang của ống dẫn nước tiếp xúc với máy bơm nước phải có độ dốc giảm dần so với hướng dòng chảy lớn hơn 0,5%. Đoạn cuối nối với đầu vào của máy bơm nước là phần cao nhất, không nằm ngang hoàn toàn. Nếu nghiêng lên trên, không khí sẽ đọng lại trong đường ống dẫn nước vào, điều này làm giảm độ chân không trong đường ống nước và máy bơm nước và ảnh hưởng đến việc hút nước.

 

- Vỏ buồng của máy bơm ly tâm một tầng cánh bị mòn do sử dụng lâu ngày hoặc vỏ buồng bơm bị hở khiến một lượng lớn nước bị đẩy ra từ khe hở giữa buồng bơm và ống bọc trục bơm. Kết quả là không khí bên ngoài xâm nhập vào máy bơm từ những khe hở này. Bên trong máy bơm nước ảnh hưởng đến việc nâng nước lên.

 

Do việc tiếp xúc lâu ngày với nước, thành ống bị ăn mòn các lỗ trên đường ống dẫn nước vào. Sau khi máy bơm hoạt động mực nước tiếp tục hạ xuống, khi các lỗ này tiếp xúc với mặt nước, không khí đi vào đường ống từ các lỗ

- Các vết nứt, hở xuất hiện ở đường ống dẫn nước vào và có một khe hở nhỏ giữa đường ống dẫn nước vào và máy bơm nước, điều này có thể khiến không khí lọt vào đường ống đầu vào của máy bơm.

- Yếu tố con người. Một số người dùng tự ý trang bị mô tơ khác để dẫn động do mô tơ nguyên bản đã bị hỏng dẫn đến lưu lượng bơm thấp, cột áp bơm yếu, thậm chí không lên nước.

- Hư hỏng phẩn cơ của chính máy bơm. Bánh công tác và đai ốc xiết trục bơm bị lỏng hoặc trục bơm bị biến dạng. Làm cho bánh công tác chuyển động quá mạnh, cọ sát trực tiếp vào thân bơm hoặc hỏng ổ trục có thể làm giảm tốc độ của bơm.

- Việc sửa chữa, cuốn lại máy bơm không đáp ứng. Động cơ mất từ ​​tính do cuộn dây bị cháy. Thay đổi về số vòng dây, đường kính dây và cách đấu dây trong quá trình sửa chữa, cuốn lại. Hoặc không khắc phục hoàn hoàn các lỗi hư hỏng nhẹ trong quá trình bảo dưỡng cũng có thể làm thay đổi tốc độ của máy bơm nước.

 

2. Bơm không lên hoặc lên yêu do chiều cao hút của máy bơm quá lớn

- Một số nguồn nước khi đặt bơm có địa hình tương đối bằng phẳng. Trường hợp này có thể loại trừ chiều cao hút cho phép của máy bơm nước dẫn đến việc hút nước rất ít hoặc không lên nước.

- Trường hợp ngược lại: Cần biết rằng mức độ chân không có thể thiết lập tại cửa hút của máy bơm ly tâm là có giới hạn. Phạm vi hút của chân không tuyệt đối là chiều cao cột nước khoảng 10 mét. Nếu cao hơn thì máy bơm ly tâm không thể hút nước. Hơn nữa, nếu chân không quá lớn dễ làm nước trong bơm bị hóa hơi, không thuận lợi cho quá trình hoạt động của bơm. Do đó, mỗi máy bơm ly tâm có chiều cao hút tối đa cho phép, thường nằm trong khoảng từ 3 đến 8,5 mét. Khi lắp đặt máy bơm nước cần lưu ý đến thông số này.

 

3.Tổn thất ma sát trong các đường ống đầu vào và đầu ra hệ thống bơm nước quá lớn

 

- Một số thực nghiệm đã đo được rằng: Mặc dù khoảng cách thẳng đứng từ bể chứa đến mặt nước nhỏ hơn một chút so cột áp bơm của máy bơm ly tâm, nhưng khi hoạt động máy bơm vẫn không thể đẩy nước len được.

- Nguyên nhân này thường là do đường ống quá dài, đường ống nước có nhiều khúc cua, mất nhiều năng lượng trong đường ống quá lớn. Nói chung, lực cản của co nối 90 độ lớn hơn sức cản của khuỷu tay 120 độ.

Một phép toán qui đổi nhanh như sau: Mỗi đầu nối T 90 độ sẽ mất khoảng 0,5-1 mét cột áp. Và lực cản của mỗi 20 mét đường ống có thể mất độ cao cột áp khoảng 1m.

- Ngoài ra, một số người dùng còn tự ý chọn đường kính đường ống vào ra của máy bơm cũng ảnh hưởng nhất định đến đầu bơm.

 

4. Những yếu tố khác làm cho máy bơm đẩy cao không lên nước

- Không mở được van đáy. Thường là do máy bơm để quá lâu, gioăng van đáy bị kẹt, van đáy không có gioăng có thể bị rỉ sét.

- Màng lọc của van đáy bị tắc, hoặc van đáy bị tắc do lớp cặn trong nước gây ra.

- Do bánh công tác bị mòn nhiều. Cánh bơm bị mòn sau thời gian dài sử dụng làm ảnh hưởng đến hiệu suất hoạt động của máy bơm nước.

- Van cổng và van một chiều bị hỏng hoặc tắc nghẽn sẽ làm giảm lưu lượng hoặc thậm chí không bơm được nước.

- Do rò rỉ đường ống thoát nước cũng sẽ ảnh hưởng đến lưu lượng nước bơm lên.

 

 

5. Các biện pháp chẩn đoán lỗi máy bơm nước đơn giản thường được sử dụng

- Các phương pháp quan sát trạng thái đơn giản thường được sử dụng chủ yếu bao gồm phương pháp nghe, sờ và pháp quan sát.

 

- Khi âm thanh của máy bơm khi hoạt động bình thường, âm thanh này luôn có nhịp điệu và cường độ nhất định. Bạn phải và nắm và ghi nhớ âm thanh khi máy bơm nước đẩy cao hoạt động ở trạng thái bình thường.

Khi có âm thanh có tiếng ồn bất thường nặng nề, lộn xộn, lạ và hỗn loạn hay không thông qua các chức năng thính giác của con người và phán đoán những nguy cơ tiềm ẩn của việc lỏng lẻo, va đập và mất cân bằng bên trong thiết bị.

Dùng búa gõ vào các bộ phận, lắng nghe xem có tiếng động nứt hay không và đánh giá xem có vết nứt hay không. Ống nghe điện tử là một cảm biến gia tốc rung. Nó chuyển đổi các rung động của thiết bị thành tín hiệu điện và khuếch đại chúng. Bằng cách đo cùng một điểm đo, các khoảng thời gian khác nhau, cùng tốc độ, cùng điều kiện làm việc và so sánh chúng để xác định xem thiết bị có bị lỗi hay không. Khi tai nghe xuất hiện tiếng ồn rõ ràng và nhỏ, có nghĩa là tần số rung động cao. Khi tai nghe phát ra tiếng ồn đục và sâu, điều đó cho thấy tần số rung thấp. Nói chung, các bộ phận có kích thước tương đối lớn và độ bền tương đối thấp đều có các vết nứt hoặc khuyết tật lớn. Khi tiếng ồn từ tai nghe lớn hơn bình thường, điều đó cho thấy máy có dấu hiệu không bình thường. Âm thanh càng lớn thì lỗi càng nghiêm trọng. Khi tiếng ồn từ tai nghe xuất hiện không liên tục và không liên tục, có nghĩa là một số bộ phận hoặc thành phần bị lỏng.

 

- Phương pháp đo cảm ứng sử dụng cảm ứng của bàn tay người để theo dõi sự thay đổi nhiệt độ, độ rung và khe hở của thiết bị.

Các sợi thần kinh trên bàn tay con người nhạy cảm hơn với nhiệt độ và có thể phân biệt chính xác nhiệt độ trong phạm vi 80 ° C. Khi nhiệt độ của máy khoảng 0 ° C, khi sờ vào tay sẽ có cảm giác lạnh, nếu chạm lâu sẽ gây đau. Nó cảm thấy mát hơn ở khoảng 10 ° C, nhưng nói chung là có thể chịu được. Khi nhiệt độ khoảng 20 ℃, bàn tay có cảm giác mát hơn một chút, và thời gian tiếp xúc kéo dài, bàn tay dần dần có cảm giác ấm hơn. Khi nhiệt độ khoảng 30 ℃, cảm giác hơi ấm và dễ chịu. Khi nhiệt độ khoảng 40 ℃, tay có cảm giác nóng và hơi nóng. Khi nhiệt độ khoảng 50 ℃, bàn tay có cảm giác nóng hơn, nếu dùng lòng bàn tay ấn lâu sẽ thấy mồ hôi. Nó có cảm giác rất nóng ở khoảng 60 ° C, nhưng nhìn chung nó có thể đứng trong thời gian dài trong 10 giây. Khi nhiệt độ khoảng 70 ℃, bàn tay có cảm giác bỏng và đau, nói chung chỉ có thể chịu đựng được 3s lâu, sờ vào tay sẽ nhanh chóng đó.

 

- Quan sát bằng mắt thường: Có thể quan sát xem các bộ phận trên thiết bị có bị lỏng, nứt hoặc các hư hỏng khác hay không. Bạn có thể kiểm tra xem việc bôi trơn có bình thường không, có ma sát khô và chạy, phát ra, nhỏ giọt, và rò rỉ. Bạn có thể kiểm tra độ mòn kim loại trong cặn bình nhiên liệu. Số lượng, kích thước và đặc điểm của các viên có thể được sử dụng để xác định độ hao mòn của các bộ phận liên quan.  Nó có thể theo dõi xem chuyển động của thiết bị có bình thường không và có bất kỳ hiện tượng bất thường nào không xảy ra. Bạn có thể xem các thiết bị khác nhau được lắp đặt trên thiết bị để phản ánh trạng thái làm việc của thiết bị để hiểu những thay đổi trong dữ liệu. Bạn có thể sử dụng các công cụ đo lường và quan sát trực tiếp các điều kiện bề mặt để phát hiện chất lượng sản phẩm và xác định điều kiện làm việc của thiết bị. Phân tích toàn diện các thông tin khác nhau được quan sát có thể đưa ra phán đoán về việc thiết bị có lỗi hay không. Thông qua thiết bị, quan sát các hạt mài mòn thu được từ dầu bôi trơn thiết bị, và phương pháp đơn giản để nhận biết theo dõi trạng thái mài mòn là phương pháp cắm từ tính.

 

- Máy bơm nước bị hư hỏng hay có vấn đề ở phốt nước

Phốt cơ khí còn được gọi là phớt mặt cuối. Nó dựa vào áp lực của lò xo và môi trường làm kín để tạo ra lực ép thích hợp lên bề mặt tiếp xúc của vòng chuyển động quay và vòng đệm tĩnh để hai mặt cuối gắn chặt với nhau. Một màng dầu rất mỏng được duy trì giữa các mặt cuối và lực cản rất lớn khi môi chất đi qua. Nó ngăn chặn sự rò rỉ chất lỏng, để đạt được mục đích làm kín, đồng thời, nó có tác dụng bôi trơn vòng chuyển động và vòng tĩnh. Một sự điều chỉnh tốt có thể hoàn toàn không bị rò rỉ.

 

- Đặc điểm của phớt cơ khí của máy bơm nước: Ưu điểm chính của phớt cơ khí của máy bơm nước là phớt đáng tin cậy. Nó được sử dụng trong khoảng 5 năm và thời gian bảo trì dài. Tuy nhiên, phớt cơ khí có cấu tạo phức tạp, độ chính xác chế tạo và lắp đặt cao, giá thành cao và yêu cầu kỹ thuật cao đối với nhân viên bảo trì. Vì vậy, điều rất quan trọng là đảm bảo hoạt động đáng tin cậy của phớt cơ khí và kéo dài tuổi thọ của phớt cơ khí.

 

- Các sự cố dễ xảy ra đối với phớt cơ của máy bơm nước: Trong quá trình sử dụng, các sự cố dễ xảy ra đối với phớt cơ là rò rỉ quá mức và nhiệt độ cao. Dùng tay chạm vào phần đệm phớt cơ khí, nếu không thể bám vào thì có nghĩa là nhiệt độ quá cao. Lượng rò rỉ không được vượt quá 60 giọt / phút ở mỗi bên, nếu chảy thành dòng có nghĩa là lượng rò rỉ quá lớn. Bạn có thể xác định xem có quan sát hoạt động hay không; nếu dầu phun ra tắt ngay lập tức để kiểm tra.

 

Xem thêm >>> Bình tích áp | may bom PCCC

 

CÔNG TY TNHH THUẬN HIỆP THÀNH

Nhà phân phối máy bơm nước chính hãng giá rẻ, cung cấp máy bơm cho các đại lý trong toàn quốc

Địa chỉ: 21/20/77-79 Lê Công Phép, P.An Lạc. Q.Bình Tân, TP HCM

Điện thoại: 0938 999 450 - (028) 6266 0373

Email: bomhangphu@gmail.com

Trả lời

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *